KẾ TOÁN MINH VIỆT - Dịch Vụ Kế Toán - Đào Tạo Kế Toán



Bài tập kế toán giá thành có lời giải + đáp án

Chào mừng bạn đến với bài viết về "Bài tập kế toán giá thành có lời giải". Trong thế giới kế toán, việc hiểu rõ về giá thành sản phẩm là một phần quan trọng để đảm bảo sự hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Trên thực tế, việc thực hành các bài tập kế toán giá thành với lời giải chi tiết có thể giúp bạn rèn luyện kỹ năng tính toán, hiểu rõ hơn về cách thức tính toán giá thành sản phẩm, cũng như áp dụng chúng vào thực tế doanh nghiệp.
Trong bài viết này, chúng tôi đã tổng hợp một số bài tập kế toán giá thành phổ biến, kèm theo lời giải chi tiết và cách tiếp cận vấn đề để giúp bạn hiểu rõ hơn về các phương pháp tính toán giá thành. Bạn sẽ được trải nghiệm qua các tình huống thực tế và áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề xoay quanh việc xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác và logic.
 
bai-tap-ke-toan-gia-thanh-co-loi-giai
 
Từ việc phân tích chi phí nguyên vật liệu đến tính toán chi phí lao động và các chi phí sản xuất khác, bài tập này sẽ cung cấp cho bạn cơ hội để nắm vững các khái niệm cơ bản và phức tạp trong lĩnh vực kế toán giá thành. Bằng cách tập trung vào việc cung cấp lời giải chi tiết và rõ ràng, chúng tôi hy vọng rằng bài viết sẽ giúp bạn xây dựng nền tảng vững chắc, từ đó áp dụng kiến thức này vào thực tế một cách linh hoạt và hiệu quả.

Bài tập số 1

Công ty ABC sản xuất sản phẩm X và áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trung bình cóng.
Thông tin cụ thể như sau:
    Số liệu đầu kỳ:
        Hàng tồn kho ban đầu: 800 đơn vị sản phẩm X, giá trị 8.000.000đ.
    Các giao dịch trong tháng:
        3/2: Mua nguyên liệu từ nhà cung cấp A, số lượng 1.200 đơn vị với giá 12.000.000đ, đã thanh toán bằng tiền mặt.
        8/2: Chi phí sản xuất (bao gồm tiền lương, tiền điện, tiền nước) cho sản xuất sản phẩm X: 10.000.000đ.
        15/2: Sản xuất 1.500 đơn vị sản phẩm X.
        20/2: Bán 1.000 đơn vị sản phẩm X với giá 25.000.000đ, thuế GTGT 10%, Khách hàng trả bằng chuyển khoản ngay.
        25/2: Chi phí quản lý và bán hàng: 5.000.000đ.
        28/2: Tính và trích lập dự phòng rủi ro, chi phí này là 1.500.000đ.
Yêu cầu:
    Hạch toán các giao dịch trên theo quy trình kế toán và xác định giá thành sản phẩm X.
    Xác định giá thành trung bình cóng của sản phẩm X sau các giao dịch trong tháng 2.
Hãy thực hiện các bước cần thiết để giải quyết bài tập này, bao gồm việc hạch toán từng giao dịch và tính toán giá thành sản phẩm X theo phương pháp trung bình cóng.

Lời giải

Hạch toán các giao dịch:
    Số liệu đầu kỳ:
        Hàng tồn kho ban đầu: 800 đơn vị sản phẩm X, giá trị 8.000.000đ.
    3/2: Mua nguyên liệu từ nhà cung cấp A:
        Số lượng: 1.200 đơn vị
        Giá trị: 12.000.000đ (1.200 đơn vị * 10.000đ/đơn vị)
        Bút toán:
            Nợ TK 154 (Nguyên vật liệu) 12.000.000đ
            Có TK 111 (Tiền mặt) 12.000.000đ
    8/2: Chi phí sản xuất sản phẩm X:
        Chi phí sản xuất: 10.000.000đ
        Bút toán:
            Nợ TK 642 (Chi phí sản xuất) 10.000.000đ
            Có TK 111 (Tiền mặt) 10.000.000đ
    15/2: Sản xuất 1.500 đơn vị sản phẩm X:
        Không có giao dịch kế toán mới.
    20/2: Bán 1.000 đơn vị sản phẩm X:
        Giá trị bán hàng: 25.000.000đ (1.000 đơn vị * 25.000đ/đơn vị)
        Thuế GTGT: (25.000.000đ * 10%) = 2.500.000đ
        Tổng tiền nhận được: 27.500.000đ
        Bút toán:
            Nợ TK 111 (Tiền mặt) 27.500.000đ
            Có TK 5111 (Doanh thu bán hàng) 25.000.000đ
            Có TK 1331 (Thuế GTGT còn phải nộp) 2.500.000đ
    25/2: Chi phí quản lý và bán hàng:
        Chi phí: 5.000.000đ
        Bút toán:
            Nợ TK 642 (Chi phí quản lý và bán hàng) 5.000.000đ
            Có TK 111 (Tiền mặt) 5.000.000đ
    28/2: Trích lập dự phòng rủi ro:
        Chi phí dự phòng rủi ro: 1.500.000đ
        Bút toán:
            Nợ TK 642 (Chi phí dự phòng rủi ro) 1.500.000đ
            Có TK 111 (Tiền mặt) 1.500.000đ
Tính giá thành sản phẩm X:
    Tính số lượng sản phẩm đã hoàn thành trong tháng:
        Sản xuất: 1.500 đơn vị
        Bán: 1.000 đơn vị
        Số lượng sản phẩm hoàn thành: 1.500 - 1.000 = 500 đơn vị
    Tính giá thành sản phẩm X:
        Giá trị hàng tồn kho ban đầu: 8.000.000đ
        Giá trị mua nguyên liệu: 12.000.000đ
        Tổng chi phí sản xuất: 8.000.000đ + 12.000.000đ = 20.000.000đ
        Giá thành trung bình cóng của sản phẩm X = Tổng chi phí / Số lượng sản phẩm hoàn thành
        Giá thành trung bình cóng = 20.000.000đ / 500 đơn vị = 40.000đ/đơn vị
Tóm tắt:
    Giá trị giá thành trung bình cóng của mỗi đơn vị sản phẩm X sau các giao dịch trong tháng 2 là 40.000đ/đơn vị.
Hãy thực hiện các bước trên để giải quyết bài toán kế toán giá thành này. Đảm bảo bạn thực hiện đúng quy trình kế toán và tính toán chính xác để có kết quả chính xác.

Bài tập số 2

Công ty XYZ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và bán hàng, có các thông tin sau:
    Tồn đầu kỳ hàng hóa X là 200 đơn vị với giá trị 50.000.000đ.
    Sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo FIFO.
    Hạch toán hàng tồn kho theo PP kê khai thường xuyên, thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
Trong tháng 5/202X, công ty có các giao dịch sau:
    Ngày 3/5/202X: Mua 300 đơn vị hàng hóa Y với giá 60.000đ/đơn vị, chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển là 3.000.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt. Hóa đơn chưa thanh toán.
    Ngày 6/5/202X: Bán 150 đơn vị hàng hóa X với giá 200.000đ/đơn vị, chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Thu tiền mặt từ khách hàng.
    Ngày 10/5/202X: Mua 1 tài sản cố định (TSCĐ) với giá 100.000.000đ, chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển là 5.000.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt. Hóa đơn chưa thanh toán.
    Ngày 15/5/202X: Bán 100 đơn vị hàng hóa Y với giá 80.000đ/đơn vị, chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Chưa thu tiền từ khách hàng. Nếu khách hàng thanh toán trong 7 ngày đầu, sẽ được hưởng chiết khấu 5%.
    Ngày 20/5/202X: Chi trả tiền mặt để thanh toán hóa đơn mua hàng và vận chuyển từ ngày 3/5 và ngày 10/5.
    Ngày 25/5/202X: Trả lương cho nhân viên, bộ phận sản xuất là 20.000.000đ và bộ phận kế toán là 15.000.000đ. Các khoản trích lương, khấu trừ theo quy định.
    Ngày cuối tháng: Tính khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí chung, biết rằng chi phí chung phân bổ theo tỷ lệ sản lượng.
Yêu cầu:
    Định khoản cho mỗi giao dịch được liệt kê trên.
    Tính toán giá thành hàng tồn kho cuối kỳ của hàng hóa X.
    Tính kết quả kinh doanh cho tháng 5/202X (Tổng doanh thu - Tổng chi phí).
Hãy sử dụng thông tin cụ thể từ mỗi giao dịch để xác định các bút toán và tính toán giá thành, kết quả kinh doanh của công ty XYZ trong tháng 5/202X.

Lời giải

Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ xác định bút toán cho từng giao dịch, tính toán giá thành hàng tồn kho cuối kỳ của hàng hóa X và sau đó tính toán kết quả kinh doanh cho tháng 5/202X của công ty XYZ.
1. Định khoản cho mỗi giao dịch:
Ngày 3/5/202X: Mua hàng hóa Y
    Nợ: Hàng hóa Y (300 đơn vị * 60,000) + Thuế GTGT nhập khẩu (10% * 300 * 60,000)
    Có: Nợ phải trả người bán hàng (300 đơn vị * 60,000 + Thuế GTGT)
Ngày 6/5/202X: Bán hàng hóa X
    Nợ: Khách hàng (150 đơn vị * 200,000)
    Có: Doanh thu bán hàng (150 đơn vị * 200,000)
Ngày 10/5/202X: Mua TSCĐ
    Nợ: Tài sản cố định (100,000,000) + Thuế GTGT (10% * 100,000,000)
    Có: Nợ phải trả người bán hàng (100,000,000 + Thuế GTGT)
Ngày 15/5/202X: Bán hàng hóa Y
    Nợ: Khách hàng (100 đơn vị * 80,000 * 0.95 - chiết khấu 5%)
    Có: Doanh thu bán hàng (100 đơn vị * 80,000)
Ngày 20/5/202X: Thanh toán hóa đơn mua hàng và vận chuyển
    Nợ: Nợ phải trả người bán hàng (tổng hóa đơn mua hàng và vận chuyển)
    Có: Tiền mặt
Ngày 25/5/202X: Trả lương cho nhân viên
    Nợ: Lương bộ phận sản xuất (20,000,000) + Lương bộ phận kế toán (15,000,000)
    Có: Tiền mặt
Ngày cuối tháng: Tính khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí chung
    Nợ: Khấu hao TSCĐ, Chi phí chung
    Có: Các tài khoản tương ứng (Khấu hao TSCĐ, các tài khoản phân bổ chi phí)
2. Tính toán giá thành hàng tồn kho cuối kỳ của hàng hóa X:
Tính số lượng hàng tồn kho cuối kỳ:
    Đầu kỳ: 200 đơn vị
    Mua thêm: 300 đơn vị
    Bán: 150 đơn vị
    Cuối kỳ: 200 + 300 - 150 = 350 đơn vị
Tính giá thành hàng tồn kho cuối kỳ của hàng hóa X:
    Đầu kỳ: 50,000,000
    Mua thêm: 300 đơn vị * 60,000 = 18,000,000
    Tổng giá trị hàng hóa trong kho: 68,000,000
    Giá trị trên mỗi đơn vị: 68,000,000 / 350 đơn vị = 194,285.71 đồng/đơn vị
3. Tính kết quả kinh doanh cho tháng 5/202X:
Tính tổng doanh thu:
    Bán hàng X: 150 đơn vị * 200,000 = 30,000,000
    Bán hàng Y: (100 đơn vị * 80,000 * 0.95) = 7,600,000
    Tổng doanh thu: 30,000,000 + 7,600,000 = 37,600,000 đồng
Tính tổng chi phí:
    Mua hàng hóa Y: 300 đơn vị * 60,000 = 18,000,000
    Mua TSCĐ: 100,000,000
    Chi phí vận chuyển: 3,000,000 + 5,000,000 = 8,000,000
    Trả lương: 20,000,000 + 15,000,000 = 35,000,000
    Khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí chung (cần tính sau khi biết tỷ lệ phân bổ)
Kết quả kinh doanh:
    Doanh thu - Chi phí = 37,600,000 - (18,000,000 + 100,000,000 + 8,000,000 + 35,000,000 + Chi phí phân bổ) = Lãi hoặc lỗ. Để tính chính xác, cần có thông tin về chi phí phân bổ chung sau khi phân bổ theo tỷ lệ sản lượng.

Bài tập số 3

Một công ty sản xuất sản phẩm B có các thông tin sau đây:
Thông tin ban đầu (Đơn vị: VNĐ):
    Số dư nguyên vật liệu (NVL) ban đầu:
        Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu: 500.000
        Tài khoản 154 - Công cụ dụng cụ: 100.000
    Các giao dịch trong tháng:
        Mua NVL: Ngày 5/12, mua 1.200 kg NVL với giá 700.000 VNĐ (đã bao gồm VAT 10%).
        Lương và chi phí sản xuất:
            Lương trực tiếp sản xuất: 300.000
            Lương quản lý sản xuất: 150.000
        Chi phí khấu hao TSCĐ: 80.000 (gồm cả TSCĐ sản xuất và TSCĐ quản lý)
        Chi phí khác: 50.000
    Sản xuất trong tháng:
        Sản xuất hoàn thành: 800 sản phẩm.
        Phế liệu từ NVL đã sử dụng: 20.000
    Bán hàng:
        Xuất kho bán hàng: 600 sản phẩm với giá bán chưa VAT 2.000 VNĐ/sản phẩm.
Yêu cầu:
    Tính toán giá thành sản phẩm.
    Ghi nhận các giao dịch kế toán trên Bảng cân đối kế toán (BCTC).
Giải:
1. Tính toán giá thành sản phẩm:
a. Tính giá trị NVL đã sử dụng:
    Tổng NVL có sẵn: 500.000 + 100.000 = 600.000
    Mua thêm NVL: 700.000 (đã bao gồm VAT)
    Số NVL đã sử dụng: 700.000 - 600.000 = 100.000
b. Tính giá thành sản phẩm:
    Giá thành SP = (Giá trị NVL đã sử dụng + Lương sản xuất + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí khác) / Số lượng SP hoàn thành
    Giá thành SP = (100.000 + 300.000 + 150.000 + 80.000 + 50.000) / 800 = ?
2. Ghi nhận các giao dịch kế toán trên BCTC:
    Ghi nhận giao dịch mua NVL, chi phí lương, khấu hao TSCĐ và chi phí khác vào các tài khoản tương ứng.
    Ghi nhận sản xuất hoàn thành và phế liệu vào các tài khoản chi phí và lưu chuyển.
    Ghi nhận xuất kho bán hàng và tính doanh thu từ bán hàng.
Kết luận:
Để hoàn thành bài tập, bạn cần tính toán giá thành sản phẩm thông qua việc xác định chi phí thành phẩm bằng cách tính tổng chi phí sản xuất và chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. Sau đó, ghi nhận các giao dịch kế toán trên BCTC để thể hiện các giao dịch kinh doanh trong tháng.

Bài tập số 4:

Công ty ABC sản xuất sản phẩm X có các thông tin sau:
    Chi phí nguyên vật liệu: 50,000 đồng cho mỗi đơn vị sản phẩm.
    Chi phí nhân công: Lương trung bình là 20,000 đồng cho mỗi đơn vị sản phẩm.
    Chi phí máy móc, thiết bị: Chi phí khấu hao và bảo dưỡng là 30,000 đồng cho mỗi đơn vị sản phẩm.
    Chi phí quản lý và vận hành: Chi phí này được ước tính là 10% tổng chi phí sản xuất.
Câu hỏi: Tính giá thành sản phẩm X của công ty ABC?
Lời giải:
Để tính giá thành sản phẩm, chúng ta cần tính tổng chi phí sản xuất trước tiên, sau đó phân bổ chi phí này cho từng đơn vị sản phẩm.
Tổng chi phí sản xuất được tính như sau:
    Chi phí nguyên vật liệu: 50,000 đồng
    Chi phí nhân công: 20,000 đồng
    Chi phí máy móc, thiết bị: 30,000 đồng
    Tổng chi phí = 50,000 + 20,000 + 30,000 = 100,000 đồng
Sau đó, tính chi phí quản lý và vận hành:
Chi phí quản lý và vận hành = 10% x Tổng chi phí sản xuất
= 10% x 100,000
= 10,000 đồng
Tổng chi phí sản xuất (bao gồm cả chi phí quản lý và vận hành):
Tổng chi phí sản xuất = Tổng chi phí + Chi phí quản lý và vận hành
= 100,000 + 10,000
= 110,000 đồng
Do đó, giá thành sản phẩm X của công ty ABC là 110,000 đồng mỗi đơn vị sản phẩm.
Hãy nhớ rằng, khi tính toán giá thành sản phẩm, việc phân bổ và ước lượng chi phí là rất quan trọng. Các công thức và cách tính có thể thay đổi tùy thuộc vào cách thức quản lý chi phí của từng công ty cũng như nguyên liệu cung cấp.

Bài tập số 5

Công ty XYZ sản xuất sản phẩm A. Dưới đây là thông tin về chi phí sản xuất sản phẩm A trong tháng:
    Chi phí nguyên vật liệu tiêu hao: 200,000 đồng
    Chi phí nhân công trực tiếp: 150,000 đồng
    Chi phí máy móc, thiết bị trực tiếp: 100,000 đồng
    Chi phí quản lý và vận hành (bao gồm cả chi phí giá trị gia tăng): 80,000 đồng
    Doanh thu bán hàng sản phẩm A: 700,000 đồng (số lượng sản phẩm bán được: 100 đơn vị)
Yêu cầu:
    Tính toán giá thành sản phẩm A.
    Tạo các bút toán liên quan để ghi nhận chi phí sản xuất và doanh thu bán hàng sản phẩm A trong tháng.
Hướng dẫn giải:
Để tính giá thành sản phẩm A, chúng ta cần tính tổng các chi phí sản xuất và sau đó chia cho số lượng sản phẩm được sản xuất:
Tổng chi phí sản xuất sản phẩm A = Chi phí nguyên vật liệu tiêu hao + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí máy móc, thiết bị trực tiếp + Chi phí quản lý và vận hành
Tổng chi phí sản xuất sản phẩm A = 200,000 + 150,000 + 100,000 + 80,000 = 530,000 đồng
Giá thành sản phẩm A = Tổng chi phí sản xuất sản phẩm A / Số lượng sản phẩm bán được
Giá thành sản phẩm A = 530,000 / 100 = 5,300 đồng/đơn vị
Bút toán để ghi nhận chi phí sản xuất và doanh thu bán hàng sản phẩm A trong tháng:
    Ghi nhận chi phí sản xuất:
        Nợ: Chi phí nguyên vật liệu tiêu hao
        Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp
        Nợ: Chi phí máy móc, thiết bị trực tiếp
        Nợ: Chi phí quản lý và vận hành
        Có: Tài khoản nợ phải trả
    Ghi nhận doanh thu bán hàng sản phẩm A:
        Nợ: Tài khoản doanh thu
        Có: Doanh thu bán hàng sản phẩm A
Hiện nay chúng tôi có chia sẻ rất nhiều dạng bài tập kế toán khác như:
Điều này giúp ghi nhận các chi phí sản xuất và doanh thu từ việc bán sản phẩm A trong tháng.

Bài tập số 6

    Sản phẩm ban đầu có 5,000 đơn vị, đã hoàn thành 40% chi phí chế biến.
    Trong tháng, có 25,000 đơn vị sản phẩm được đưa vào quá trình sản xuất.
    Tới cuối tháng, còn 6,000 đơn vị sản phẩm dở dang với mức độ hoàn thành 70% chi phí chế biến.
    Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 30,000đ, trong đó chi phí nguyên liệu là 15,000đ và chi phí nhân công là 10,000đ.
    Chi phí nguyên liệu trong kỳ: 150,000đ, chi phí nhân công trong kỳ: 120,000đ.
    Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, giá xuất kho theo phương pháp FIFO, và tính sản lượng hoàn thành tương đương theo phương pháp trung bình trọng.
Yêu cầu:
Câu 1: Xác định sản lượng hoàn thành tương đương của chi phí nguyên liệu trực tiếp.
Câu 2: Xác định sản lượng hoàn thành tương đương của chi phí chế biến.
Câu 3: Tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Câu 4: Tính tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong tháng.
Câu 5: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Câu 6: Xác định lại sản lượng hoàn thành tương đương nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp FIFO.
Câu 7: Xác định lại tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong tháng và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp FIFO.
Hãy cho biết các kết quả và hạch toán chi tiết cho từng yêu cầu nếu cần.
Hướng dẫn giải
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng yêu cầu một. Trước hết, chúng ta cần xác định các thông tin cơ bản:
 
    Sản phẩm ban đầu: 5,000 đơn vị
    Sản phẩm đưa vào quá trình sản xuất trong tháng: 25,000 đơn vị
    Sản phẩm dở dang cuối kỳ: 6,000 đơn vị với mức độ hoàn thành 70%
    Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 30,000đ (15,000đ cho nguyên liệu và 10,000đ cho nhân công)
    Chi phí nguyên liệu trong kỳ: 150,000đ
    Chi phí nhân công trong kỳ: 120,000đ
Câu 1: Xác định sản lượng hoàn thành tương đương của chi phí nguyên liệu trực tiếp.
Sản lượng hoàn thành tương đương của chi phí nguyên liệu trực tiếp có thể được xác định bằng cách tính phần trăm hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ và áp dụng cho chi phí nguyên liệu trực tiếp của sản phẩm này.
Số sản phẩm dở dang cuối kỳ: 6,000 đơn vị
Mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ: 70%
=> Sản lượng hoàn thành tương đương của chi phí nguyên liệu trực tiếp: 6,000 đơn vị * 70% = 4,200 đơn vị
Câu 2: Xác định sản lượng hoàn thành tương đương của chi phí chế biến.
Chúng ta đã biết sản phẩm ban đầu có 5,000 đơn vị và hoàn thành 40% chi phí chế biến. Số sản phẩm này đã hoàn thành: 5,000 đơn vị * 40% = 2,000 đơn vị
Sản phẩm đưa vào trong tháng: 25,000 đơn vị
Sản phẩm dở dang cuối kỳ: 6,000 đơn vị
=> Sản phẩm trong quá trình sản xuất trong kỳ: 25,000 đơn vị - 6,000 đơn vị = 19,000 đơn vị
Sản lượng hoàn thành tương đương của chi phí chế biến: 2,000 đơn vị + 19,000 đơn vị = 21,000 đơn vị
Câu 3: Tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành bao gồm chi phí nguyên liệu và chi phí nhân công.
Chi phí nguyên liệu trực tiếp: 150,000đ
Chi phí nhân công: 120,000đ
Tổng sản lượng hoàn thành tương đương của chi phí trực tiếp: 4,200 đơn vị (nguyên liệu) + 21,000 đơn vị (chế biến) = 25,200 đơn vị
Giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành:
(Chi phí nguyên liệu + Chi phí nhân công) / Tổng sản lượng hoàn thành tương đương
= (150,000đ + 120,000đ) / 25,200 đơn vị
= 270,000đ / 25,200 đơn vị
≈ 10.71 đồng/đơn vị
Câu 4: Tính tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong tháng.
Tổng số sản phẩm hoàn thành: Sản phẩm ban đầu đã hoàn thành + Sản phẩm hoàn thành trong kỳ
= 2,000 đơn vị + 21,000 đơn vị = 23,000 đơn vị
Tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành:
Tổng số sản phẩm hoàn thành * Giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành
= 23,000 đơn vị * 10.71 đồng/đơn vị
≈ 246,330 đồng
Câu 5: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bao gồm chi phí nguyên liệu và chi phí nhân công cần để hoàn thành sản phẩm dở dang.
Chi phí nguyên liệu cần để hoàn thành sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Chi phí nguyên liệu trực tiếp * (% hoàn thành cần thiết) = 15,000đ * (100% - 70%) = 15,000đ * 30% = 4,500đ
Chi phí nhân công cần để hoàn thành sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Chi phí nhân công trực tiếp * (% hoàn thành cần thiết) = 10,000đ * (100% - 70%) = 10,000đ * 30% = 3,000đ
Tổng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:
Chi phí nguyên liệu cần + Chi phí nhân công cần = 4,500đ + 3,000đ = 7,500đ
Câu 6: Xác định lại sản lượng hoàn thành tương đương nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp FIFO.
Theo phương pháp FIFO, sản phẩm ban đầu sẽ được tính là sản phẩm hoàn thành đầu tiên.
Sản phẩm ban đầu đã hoàn thành: 5,000 đơn vị * 40% = 2,000 đơn vị
Sản phẩm trong tháng: 25,000 đơn vị
Sản lượng hoàn thành tương đương theo FIFO: 2,000 đơn vị + 25,000 đơn vị = 27,000 đơn vị

Kết luận:

Lời kết luận về bài tập kế toán giá thành với lời giải cung cấp thông tin chi tiết về chi phí sản xuất và các bút toán liên quan có thể được tổng kết như sau:
"Bài tập kế toán giá thành đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về quá trình tính toán chi phí sản xuất cho sản phẩm cụ thể. Qua việc phân tích chi tiết các khoản chi phí bao gồm nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, máy móc, thiết bị, và chi phí quản lý, chúng ta có thể xác định được giá thành cuối cùng của sản phẩm.
Đối với sản phẩm A của Công ty XYZ, tổng chi phí sản xuất được tính là 530,000 đồng cho 100 đơn vị sản phẩm, dẫn đến mức giá thành là 5,300 đồng/đơn vị sản phẩm. Qua việc tạo các bút toán, chúng ta đã ghi nhận rõ ràng các chi phí liên quan và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Qua bài tập này, chúng ta nhận thấy sự quan trọng của việc hiểu rõ và tổ chức chính xác các khoản chi phí sản xuất cũng như việc ghi chép kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp công ty có cơ sở thông tin chính xác để ra quyết định kinh doanh, quản lý lợi nhuận và định giá sản phẩm một cách hiệu quả."

Các bài viết mới

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Messenger
Messenger
Chat Zalo
Chat Zalo

kế toán minh việt


thuong hiệu việt

thương hiệu tin dùng minh việt