KẾ TOÁN MINH VIỆT - Dịch Vụ Kế Toán - Đào Tạo Kế Toán



Cách hạch toán kế toán dịch vụ nhà hàng ăn uống + ví dụ minh họa

Những nguyên tắc kế toán trong ngành dịch vụ nhà hàng không chỉ quan trọng mà còn phức tạp với nhiều yếu tố đặc thù. Bài viết này sẽ đề cập đến cách thức hạch toán kế toán cơ bản trong ngành dịch vụ ẩm thực, với việc giải thích các bước cụ thể và minh họa thông qua ví dụ.
Việc hiểu rõ cách hạch toán kế toán trong nhà hàng không chỉ giúp đảm bảo sự minh bạch và rõ ràng về tài chính mà còn hỗ trợ quản lý hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Với ví dụ cụ thể, chúng ta sẽ thấy cách các giao dịch thường gặp trong ngành nhà hàng được ghi nhận và xử lý kế toán như thế nào.
 
hach-toan-ke-toan-dich-vu-nha-hang-an-uong
 
Bài viết sẽ đi sâu vào các phần quan trọng trong kế toán nhà hàng, bao gồm:
    Hạch toán doanh thu: Giải thích cách tính toán và ghi nhận doanh thu từ các dịch vụ nhà hàng, bao gồm bán hàng, phục vụ, và các khoản phí phát sinh khác.
    Chi phí hàng hóa và nguyên vật liệu: Trình bày cách xử lý kế toán cho việc nhập khẩu, lưu kho, và sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất thức ăn trong nhà hàng.
    Kế toán cho chi phí hoạt động: Mô tả việc hạch toán cho các chi phí cố định và biến đổi như lương nhân viên, chi phí vận hành, và quảng cáo.
    Minh họa thông qua ví dụ cụ thể: Sử dụng ví dụ về một giao dịch cụ thể trong hoạt động của nhà hàng để minh họa cách thức hạch toán kế toán.
Bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về cách thức hạch toán kế toán trong ngành dịch vụ nhà hàng, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quy trình và nguyên tắc cơ bản, qua đó áp dụng vào việc quản lý kế toán hiệu quả cho doanh nghiệp của mình.

Cách hạch toán kế toán dịch vụ nhà hàng ăn uống

Mô tả về cách hạch toán chi phí trong kế toán nhà hàng dựa trên hai phương pháp chủ yếu là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ như sau:

Phương pháp kê khai thường xuyên:

Tập hợp chi phí 621:
    Hạch toán chi phí nguyên vật liệu (NVL):
        Nợ TK 621 (chi phí NVL).
        Có TK 152 (hoặc 156 - tùy vào phân loại của NVL).
        Có TK 111, 112... (các TK liên quan khác).
    Kết chuyển cuối kỳ:
        Nợ TK 154.
        Nợ TK 632 (phần chi phí NVL trên mức bình thường).
        Có TK 621 (chi phí NVL trực tiếp).
Tập hợp chi phí 622:
    Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
        Nợ TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp).
        Có TK 334 (tài khoản phân loại chi phí nhân công).
    Kết chuyển cuối kỳ:
        Nợ TK 154.
        Nợ TK 632 (chi phí nhân công trên mức bình thường).
        Có TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp).
Tập hợp chi phí 627:
    Hạch toán các chi phí chung:
        Nợ TK 627 (chi phí chung).
        Có TK 133 (nếu có - phụ thuộc vào từng trường hợp).
        Có TK 331, 111, 112... (các TK liên quan).
    Kết chuyển cuối kỳ:
        Nợ TK 154.
        Nợ TK 632 (chi phí sản xuất chung không phân bổ).
        Có TK 627 (chi phí sản xuất chung).
Hạch toán TK 154:
    Tập hợp giá thành ghi:
        Nợ TK 154.
        Có TK 621, 622, 627.
    Hạch toán giá vốn hàng bán:
        Nếu xuất hóa đơn: Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán).
        Có TK 154.
    Sử dụng dịch vụ tiêu dùng trong nội bộ:
        Nếu có: Nợ TK 641, 642.
        Có TK 154.
Phương pháp này giúp nhà hàng hạch toán các khoản chi phí chi tiết và thực hiện kết chuyển cuối kỳ để ghi nhận chi phí sản xuất chung và giá thành sản phẩm, đồng thời điều chỉnh giá vốn hàng bán.

Ví dụ minh họa

Nhà hàng ABC trong tháng 12 mua nguyên vật liệu (NVL) với tổng chi phí là 50,000 đồng, chi phí nhân công trực tiếp là 30,000 đồng và các chi phí chung khác (mặt bằng, khấu hao...) là 20,000 đồng.
Hãy thực hiện các bước hạch toán cho chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên theo hướng dẫn đã cung cấp ở trên.
Giải:
Hạch toán chi phí NVL (tập hợp chi phí 621):
    Nợ TK 621 (chi phí NVL): 50,000 đồng
    Có TK 152 (hoặc 156 - tùy vào phân loại của NVL): 50,000 đồng
    Có TK 111, 112... (các TK liên quan khác).
Kết chuyển cuối kỳ cho chi phí NVL:
    Nợ TK 154: 50,000 đồng
    Nợ TK 632 (phần chi phí NVL trên mức bình thường): 50,000 đồng
    Có TK 621 (chi phí NVL trực tiếp): 50,000 đồng
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (tập hợp chi phí 622):
    Nợ TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp): 30,000 đồng
    Có TK 334 (tài khoản phân loại chi phí nhân công): 30,000 đồng
Kết chuyển cuối kỳ cho chi phí nhân công trực tiếp:
    Nợ TK 154: 30,000 đồng
    Nợ TK 632 (chi phí nhân công trên mức bình thường): 30,000 đồng
    Có TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp): 30,000 đồng
Hạch toán các chi phí chung (tập hợp chi phí 627):
    Nợ TK 627 (chi phí chung): 20,000 đồng
    Có TK 133 (nếu có - phụ thuộc vào từng trường hợp): 20,000 đồng
    Có TK 331, 111, 112... (các TK liên quan).
Kết chuyển cuối kỳ cho các chi phí chung:
    Nợ TK 154: 20,000 đồng
    Nợ TK 632 (chi phí sản xuất chung không phân bổ): 20,000 đồng
    Có TK 627 (chi phí sản xuất chung): 20,000 đồng
Hạch toán TK 154:
    Tập hợp giá thành ghi:
        Nợ TK 154: 100,000 đồng (50,000 + 30,000 + 20,000)
        Có TK 621, 622, 627.
    Hạch toán giá vốn hàng bán (nếu có xuất hóa đơn):
        Nếu có: Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán).
        Có TK 154.
    Sử dụng dịch vụ tiêu dùng trong nội bộ (nếu có):
        Nếu có: Nợ TK 641, 642.
        Có TK 154.
Đây là một ví dụ cơ bản về cách hạch toán chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán nhà hàng. Áp dụng cụ thể vào các trường hợp thực tế có thể đòi hỏi sự điều chỉnh tùy thuộc vào các chi tiết và phân loại chi phí cụ thể của doanh nghiệp.

Phương pháp kiểm kê định kỳ

Thông qua phương pháp kiểm kê định kỳ, việc hạch toán chi phí trong kế toán nhà hàng được thực hiện theo các quy trình cụ thể như sau:
Hạch toán 611:
    Đầu kỳ kế toán (dựa theo kết quả kiểm kê cuối kỳ trước):
        Nợ TK 611: Đưa trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho vào kỳ kế toán mới.
        Có TK 152, 153 (tùy loại hàng hoá).
    Khi mua NVL, công cụ dụng cụ:
        Nợ TK 611: Mua hàng (giá mua chưa có thuế GTGT).
        Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
        Có TK 331, 111, 112... (các TK liên quan).
    Cuối kỳ (khi kiểm kê xác định trị giá thực tế hàng tồn kho):
        Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241... (các TK liên quan).
        Có TK 611.
    Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ:
        Nợ TK 152 (đối với nguyên vật liệu).
        Nợ TK 153 (đối với công cụ dụng cụ).
        Có TK 611 (mua hàng).
Hạch toán 631:
    Đầu kỳ kế toán:
        Nợ TK 631: Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ dở dang đầu kỳ.
        Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
    Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào giá thành sản xuất:
        Nợ TK 631.
        Nợ TK 632 (phần vượt trên mức bình thường).
        Có TK 621 (chi phí NVL trực tiếp).
    Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản xuất:
        Nợ TK 631.
        Nợ TK 632 (phần vượt trên mức bình thường).
        Có TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp).
    Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm:
        Nợ TK 631.
        Nợ TK 632 (phần vượt trên mức bình thường).
        Có TK 627 (chi phí sản xuất chung).
    Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ:
        Nợ TK 154.
        Có TK 631.
    Giá thành dịch vụ hoàn thành:
        Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán).
        Có TK 631.
    Sử dụng dịch vụ tiêu dùng (nội bộ):
        Nợ TK 641, 642.
        Có TK 631.
Phương pháp kiểm kê định kỳ tập trung vào việc hạch toán cuối kỳ dựa trên kết quả kiểm kê, giúp giảm tải công việc hàng ngày cho kế toán và cung cấp thông tin chính xác về chi phí, hàng tồn kho cuối kỳ. Tuy nhiên, nó chỉ thực hiện được vào cuối mỗi kỳ và cần sự chính xác trong quá trình kiểm kê.
 
Ví dụ minh họa
Nhà hàng XYZ thực hiện các giao dịch sau trong tháng 10:
    Kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ tháng 9 cho thấy giá trị tồn kho gồm NVL là 80,000 đồng và công cụ dụng cụ là 40,000 đồng.
    Mua NVL trong tháng 10 với tổng giá trị là 60,000 đồng, trong đó NVL trực tiếp là 45,000 đồng và NVL không trực tiếp là 15,000 đồng.
    Chi phí nhân công trực tiếp cho đầu bếp và phụ bếp là 30,000 đồng.
    Chi phí thuê mặt bằng và các chi phí chung khác là 20,000 đồng.
Hãy thực hiện các bước hạch toán cho chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Hướng dẫn giải:
Để giải bài tập này, chúng ta sẽ thực hiện hạch toán các khoản chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ dựa trên thông tin đã được cung cấp về giao dịch của Nhà hàng XYZ trong tháng 10.
Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bước 1: Hạch toán cho khoản hàng tồn kho cuối kỳ tháng 9:
    Giá trị tồn kho NVL cuối kỳ tháng 9: 80,000 đồng
    Giá trị tồn kho công cụ dụng cụ cuối kỳ tháng 9: 40,000 đồng
Hạch toán:
    Nợ TK 611 (Mua hàng - NVL): 80,000 đồng
    Nợ TK 611 (Mua hàng - Công cụ dụng cụ): 40,000 đồng
    Có TK 152, 153 (tùy loại hàng hoá).
Bước 2: Hạch toán mua NVL trong tháng 10:
    Chi phí mua NVL trong tháng 10:
        NVL trực tiếp: 45,000 đồng
        NVL không trực tiếp: 15,000 đồng
Hạch toán:
    Nợ TK 611 (Mua hàng - NVL trực tiếp): 45,000 đồng
    Nợ TK 611 (Mua hàng - NVL không trực tiếp): 15,000 đồng
    Có TK 331, 111, 112... (các TK liên quan).
Bước 3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí khác:
    Chi phí nhân công trực tiếp cho đầu bếp và phụ bếp: 30,000 đồng
    Chi phí thuê mặt bằng và các chi phí chung khác: 20,000 đồng
Hạch toán:
    Nếu không có thông tin cụ thể về các tài khoản liên quan, chúng ta có thể sử dụng các tài khoản phù hợp để hạch toán như sau:
        Nợ TK chi phí 622 (Chi phí nhân công trực tiếp): 30,000 đồng
        Nợ TK chi phí 627 (Các chi phí chung): 20,000 đồng
        Có TK tài khoản tương ứng với từng loại chi phí.
Tóm tắt hạch toán:
    Hạch toán tồn kho cuối kỳ tháng 9:
        NVL: Nợ TK 611: 80,000 đồng
        Công cụ dụng cụ: Nợ TK 611: 40,000 đồng
    Mua NVL trong tháng 10:
        NVL trực tiếp: Nợ TK 611: 45,000 đồng
        NVL không trực tiếp: Nợ TK 611: 15,000 đồng
    Chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí khác:
        Nhân công trực tiếp: Nợ TK 622: 30,000 đồng
        Các chi phí chung: Nợ TK 627: 20,000 đồng
Trên đây là hai cách, hai phương pháp hạch toán đang được sử dụng trong nhà hàng ngoài ra bạn nên tham khảo thêm nội dung sau:
Đây là các bước hạch toán cơ bản cho các giao dịch của Nhà hàng XYZ trong tháng 10, thực hiện theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Nếu có thông tin cụ thể hơn về tài khoản và loại chi phí, có thể thực hiện hạch toán chi tiết hơn cho mỗi khoản.

Kết Luận

Từ bài tập về hạch toán chi phí của Nhà hàng XYZ trong tháng 10 theo phương pháp kiểm kê định kỳ, có thể rút ra các kết luận sau:
    Quản lý chi phí: Việc hạch toán các chi phí như mua NVL, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí chung được thực hiện cẩn thận và kỹ lưỡng giúp quản lý chi phí một cách hiệu quả.
    Phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp này cho phép Nhà hàng hạch toán chi phí và cập nhật thông tin hàng tồn kho vào cuối mỗi kỳ kế toán, giúp rõ ràng hơn về tình hình tài chính và quản lý hàng tồn kho.
    Sự cần thiết của việc ghi chép chi tiết: Để hạch toán chính xác, việc ghi chép và theo dõi thông tin chi tiết về các giao dịch là quan trọng, giúp đảm bảo tính toàn vẹn và minh bạch trong quá trình kế toán.
    Hiệu suất trong việc quản lý: Việc áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ giúp giảm tải bớt khối lượng công việc hàng ngày cho kế toán, tập trung kiểm tra và cập nhật thông tin vào cuối mỗi kỳ kế toán.
    Tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo kỳ giúp cập nhật thông tin về số lượng và giá trị hàng tồn kho, từ đó quản lý và điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
Tóm lại, việc hạch toán chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ đã giúp Nhà hàng XYZ có cái nhìn tổng quan về tài chính, hàng tồn kho và quản lý chi phí một cách có hệ thống và chặt chẽ.

 

Các bài viết mới

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Messenger
Messenger
Chat Zalo
Chat Zalo

kế toán minh việt


thuong hiệu việt

thương hiệu tin dùng minh việt